Các lưu ý về kê khai và khấu trừ Thuế TNCN từ Tiền lương, tiền công năm 2023

Lưu ý về kê khai khấu trừ thuế TNCN

1. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công

“Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế.”

2. Khấu trừ thuế TNCN

“ Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập.

- Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.

- Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần.

- Đối với cá nhân là người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập căn cứ vào thời gian làm việc tại Việt Nam của người nộp thuế ghi trên Hợp đồng hoặc văn bản cử sang làm việc tại Việt Nam để tạm khấu trừ thuế theo Biểu lũy tiến từng phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam từ 183 ngày trong năm tính thuế) hoặc theo Biểu thuế toàn phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế).

- Đối với cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ 2.000.000 đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.

Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.”

3. Kê khai thuế

Doanh nghiệp, tổ chức trả thu nhập có phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân khai thuế theo tháng hoặc quý. Trường hợp trong tháng hoặc quý, doanh nghiệp, tổ chức, trả thu nhập không phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân thì không phải khai thuế

Việc khai thuế theo tháng hoặc quý được xác định một lần kể từ tháng đầu tiên có phát sinh khấu trừ thuế và áp dụng cho cả năm. Cụ thể như sau:

- Tổ chức, cá nhân trả thu nhập phát sinh số thuế khấu trừ trong tháng của ít nhất một loại tờ khai thuế thu nhập cá nhân từ 50 triệu đồng trở lên khai thuế theo tháng, trừ trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện khai thuế giá trị gia tăng theo quý.

- Tổ chức, cá nhân trả thu nhập không thuộc diện khai thuế theo tháng theo hướng dẫn nêu trên thì thực hiện khai thuế theo quý.

(Kê khai theo mẫu 05/KK-TNCN Tờ khai khấu trừ thuế TNCN (TT92/2015)

4. Ví dụ:

- Trong tháng 10/2022, Công ty trả thu nhập cho một người lao động là: 4.000.000 đồng. Mức giảm trừ gia cảnh bản thân cho 1 người lao động trong tháng 10 là 11.000.000 đồng. Như vậy, người lao động không phát sinh thu nhập tính thuế TNCN trong tháng 10.

- Trong tháng 11/2022, Công ty trả thu nhập cho một người lao động là: 12.000.000đồng. Mức giảm trừ gia cảnh bản thân cho 1 người lao động trong tháng 8 là 11.000.000 đồng; Giảm trừ người phụ thuộc (có đăng ký): 4.400.000đồng. Như vậy, người lao động không phát sinh thu nhập tính thuế TNCN trong tháng 11.

- Trong tháng 12/2022, đơn vị trả thu nhập cho người lao động là 20.000.000đồng. Mức giảm trừ gia cảnh bản thân cho 1 người lao động trong tháng 9 là 11.000.000 đồng. Thu nhập tính thuế TNCN của người lao động là: 9.000.000đồng ( = 20.000.000đồng – 11.000.000đồng). Số thuế TNCN phải nộp tính theo từng bậc của Biểu thuế lũy tiến từng phần là: 650.000 đồng

(Cụ thể:

+ Bậc 1: thu nhập tính thuế đến 5 triệu đồng, thuế suất 5%:5 triệu đồng × 5% = 250.000 đồng

+  Bậc 2: thu nhập tính thuế trên 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng, thuế suất 10%:

(9 triệu đồng - 5 triệu đồng) × 10% = 400.000đồng

Như vậy, Công ty thực hiện khấu trừ thuế TNCN là 650.000đồng trước khi trả thu nhập cho người lao động và kê khai khấu trừ thuế TNCN quý 4/2022 đồng thời thực hiện nộp thuế TNCN vào Ngân sách Nhà nước.

5. Lưu ý

Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế trước khi trả thu nhập từ tiền lương, tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú (người lao động, …) phải thực hiện khấu trừ thuế TNCN và kê khai khấu trừ thuế TNCN tháng/quý (mẫu 05/KK-TNCN Tờ khai khấu trừ thuế TNCN (TT92/2015) theo qui định.

Tránh tình trạng hàng tháng/quý doanh nghiệp không kê khai khấu trừ thuế TNCN nhưng cuối năm khi quyết toán thuế TNCN thì phát sinh thuế phải nộp trên Tờ khai quyết toán thuế TNCN năm hoặc Tờ khai quyết toán thuế TNCN năm không phát sinh số thuế phải nộp nhưng khi cơ quan thuế kiểm tra, phát hiện hàng tháng/quý đơn vị thuộc trường hợp phải kê khai khấu trừ thuế TNCN từ tiền lương, tiền công của người lao động nhưng không kê khai.      

Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế nếu không kê khai khấu trừ thuế TNCN tháng/quý theo qui định thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo Nghị định 125/2020 ngày 19/10/2020 quy định chi tiết về xử phạt vi phạm hành chính.

Ngoài ra, để được tư vấn về DỊCH VỤ TƯ VẤN THUẾ, vui lòng liên hệ:
VIET & PARTNERS:

google driver
fanpage facebook
Facebook
0974452979