TƯ VẤN THUẾ MỚI NHẤT

TƯ VẤN THUẾ MỚI NHẤT

Câu 1: Trong năm 2023, một doanh nghiệp ký hợp đồng mua phần mềm kế toán với tổng giá trị chia đều cho hai bên: công ty tại Việt Nam và công ty mẹ ở nước ngoài, mỗi bên thanh toán 50%. Sau đó, công ty mẹ không yêu cầu hoàn trả khoản chi này mà xuất hóa đơn cho công ty con tại Việt Nam về các dịch vụ như: tư vấn triển khai phần mềm, thuê máy chủ, đào tạo, thiết kế cửa hàng… với giá trị tương đương 50% hợp đồng phần mềm. Khoản chi này được doanh nghiệp tại Việt Nam ghi nhận vào tài khoản 242 và phân bổ trong 3 năm. Vậy việc ghi nhận và phân bổ như vậy có đúng quy định không?

Trả lời:
Việc ghi nhận chi phí mua phần mềm vào tài khoản 242 – Chi phí trả trước dài hạn và tiến hành phân bổ trong 3 năm là phù hợp, nếu phần mềm được đánh giá có thời gian sử dụng hữu ích kéo dài trong vòng 03 năm.

- Theo Điều 47 Thông tư 200/2014/TT-BTC, chi phí trả trước dài hạn là những khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng liên quan đến nhiều kỳ kế toán, cần được phân bổ dần vào chi phí sản xuất kinh doanh qua các năm. Trong trường hợp này, nếu các chi phí ghi nhận như: tư vấn triển khai, thuê máy chủ, đào tạo, thiết kế… phục vụ cho việc đưa phần mềm vào hoạt động và tạo ra lợi ích kinh tế lâu dài, thì việc ghi nhận và phân bổ trong 3 năm là có cơ sở kế toán và pháp lý rõ ràng.

Lưu ý: Doanh nghiệp cần lưu giữ đầy đủ hóa đơn, hợp đồng, tài liệu liên quan để chứng minh tính hợp lệ và hợp lý của chi phí khi làm việc với cơ quan thuế.

- Cơ sở pháp lý: Điều 47, Thông tư 200/2014/TT-BTC về hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp.
- Tham khảo tại: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Doanh-nghiep/Thong-tu-200-2014-TT-BTC-huong-dan-Che-do-ke-toan-Doanh-nghiep-263599.aspx

Câu 2: Trong năm 2025, một doanh nghiệp tổ chức sự kiện rượu vang, trong đó khách tham gia sẽ được uống thử nhiều loại rượu và giao lưu, trao đổi kiến thức về rượu vang của một nhãn hàng cụ thể. Vé tham dự được bán thông qua một đối tác trung gian (ví dụ Takashimaya) – bên nhận thanh toán và xuất hóa đơn cho khách. Cuối tháng, doanh nghiệp tổ chức sự kiện sẽ xuất hóa đơn tổng cho đối tác. Doanh nghiệp dự kiến hai phương án xuất hóa đơn:

- Xuất hóa đơn theo hình thức bán rượu ly (1 chai chiết ra 6 ly),

- Xuất hóa đơn theo hình thức dịch vụ sự kiện rượu vang (1 vé tương ứng với 1 lần tham dự).
Vậy hình thức xuất hóa đơn nào là hợp lệ về thuế?

Trả lời:
Việc lựa chọn hình thức xuất hóa đơn cần dựa trên bản chất giao dịch thực tế giữa doanh nghiệp và khách hàng cuối cùng (thông qua đối tác trung gian). Cụ thể:

Phương án 1 – Xuất hóa đơn rượu ly: Nếu hoạt động chính là bán hàng hóa (rượu vang), tức khách hàng mua vé thực chất để tiêu thụ rượu (dưới hình thức uống thử theo ly), thì cần xuất hóa đơn dưới dạng bán rượu tính theo số ly. Trong trường hợp này, doanh nghiệp cần đảm bảo:

- Có chứng từ rõ ràng về quy trình chiết rượu từ chai sang ly,

- Giấy phép kinh doanh có ngành nghề liên quan đến bán rượu,

- Tuân thủ quy định về thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT, thuế TNDN áp dụng cho mặt hàng rượu

Phương án 2 – Xuất hóa đơn dịch vụ sự kiện: Nếu bản chất hoạt động là tổ chức trải nghiệm, sự kiện giao lưu về rượu vang (trong đó việc uống rượu là một phần trong trải nghiệm toàn diện), thì nên xuất hóa đơn dưới hình thức dịch vụ sự kiện. Đây là hình thức phù hợp nếu:

- Doanh nghiệp cung cấp một dịch vụ trọn gói bao gồm tổ chức, chia sẻ kiến thức, không đơn thuần là bán rượu,

- Đã đăng ký ngành nghề tổ chức sự kiện, hoạt động quảng bá – trải nghiệm sản phẩm,

- Có thể chứng minh nội dung sự kiện qua các tài liệu như kế hoạch chương trình, banner, tờ rơi, danh sách khách mời,…

Kết luận:
Việc xuất hóa đơn dịch vụ sự kiện rượu vang là phù hợp nếu sự kiện mang tính chất trải nghiệm và trao đổi kiến thức. Ngược lại, nếu rượu là yếu tố cốt lõi và mang bản chất là bán hàng, thì cần xuất hóa đơn rượu ly và tuân thủ các quy định về hàng hóa có điều kiện.

Lưu ý: Để đảm bảo tính hợp pháp và minh bạch trong quyết toán thuế, doanh nghiệp cần lưu giữ đầy đủ chứng từ mô tả sự kiện, hợp đồng tổ chức, tài liệu quảng bá và danh sách khách hàng tham gia.

Cơ sở pháp lý:

- Khoản 1 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC về thuế GTGT

- Thông tư 78/2021/TT-BTC và Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn điện tử

- Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt hiện hành (nếu áp dụng cho rượu)

- Tham khảo tại: Thông tư số 39/2014/TT-BTC quy định về hóa đơn bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ (https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thuong-mai/Thong-tu-39-2014-TT-BTC-huong-dan-51-2010-ND-CP-04-2014-ND-CP-hoa-don-ban-hang-hoa-dich-vu-229190.aspx)

- Thông tư số 78/2021/TT-BTC quy định về hóa đơn điện tử (https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thue-Phi-Le-Phi/Thong-tu-78-2021-TT-BTC-huong-dan-Luat-Quan-ly-thue-Nghi-dinh-123-2020-ND-CP-hoa-don-chung-tu-477966.aspx)

Câu 3: Công ty thực hiện các hợp đồng thi công cải tạo văn phòng, nhà kho tại Quận Bình Thạnh, TP.HCM; và thi công cải tạo cửa hàng tại Quận 1, TP.HCM. Các chi phí thi công này hiện đang được ghi nhận như tài sản cố định nhà cửa, vật kiến trúc. Vậy các tài sản này có đủ điều kiện ghi nhận là tài sản cố định theo quy định không?

Trả lời:
Việc ghi nhận chi phí cải tạo, sửa chữa vào tài sản cố định (TSCĐ) hay chi phí phân bổ phụ thuộc vào bản chất, giá trị và hiệu quả kinh tế mà tài sản mang lại trong tương lai.

a) Trường hợp nhà kho và văn phòng tại Quận Bình Thạnh:

- Chi phí thi công cải tạo nhằm nâng cấp, cải thiện chất lượng, kéo dài thời gian sử dụng của tài sản hiện hữu

Nếu thỏa mãn đồng thời 4 tiêu chí tại Điều 35, Thông tư 200/2014/TT-BTC:

- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản;

- Nguyên giá được xác định một cách đáng tin cậy;

- Thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên;

- Có giá trị từ 30.000.000 VNĐ trở lên (theo quy định hiện hành);
=> Thì các hạng mục này có thể được ghi nhận là TSCĐ nhà cửa, vật kiến trúc và khấu hao dần theo thời gian sử dụng hữu ích (dự kiến 10 năm).

b) Trường hợp cửa hàng tại Quận 1 (trong trung tâm thương mại):

- Mặc dù hiện chưa có giấy phép bán lẻ rượu, nhưng cửa hàng này có hợp đồng hợp tác kinh doanh và là địa điểm phục vụ cho hoạt động thương mại tương lai.

- Giá trị hợp đồng cải tạo cửa hàng vượt mức quy định, tài sản có khả năng tạo lợi ích kinh tế trong tương lai, nguyên giá xác định rõ ràng.
=> Đủ điều kiện ghi nhận là TSCĐ hữu hình nếu công ty mong muốn quản lý, theo dõi và khấu hao định kỳ.

Lưu ý: Để quyết định ghi nhận là TSCĐ hay chi phí phân bổ, công ty cần:

- Rà soát đầy đủ hợp đồng thuê địa điểm, biên bản nghiệm thu, hồ sơ nghiệm thu tài sản, và

- Xác định rõ mục đích sử dụng, thời gian khai thác, và chính sách kế toán nội bộ phù hợp.
Trường hợp chi phí không đáp ứng đủ điều kiện TSCĐ, có thể hạch toán vào chi phí trả trước dài hạn (TK 242) và phân bổ dần.

Cơ sở pháp lý:

- Khoản 1, Điều 35, Thông tư 200/2014/TT-BTC: Quy định tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định hữu hình.

- Khoản 1, Mục đ, Điều 35, Thông tư 200/2014/TT-BTC: Cho phép tăng nguyên giá TSCĐ trong các trường hợp cải tạo, xây lắp làm tăng công suất, kéo dài thời gian sử dụng, nâng cao chất lượng tài sản.

- Tham khảo tại: Thông tư 200/2014/TT-BTC

Kết luận:
Căn cứ vào bản chất và hồ sơ thực tế, các chi phí thi công cải tạo nhà kho, văn phòng và cửa hàng tại TP.HCM có thể đủ điều kiện để ghi nhận là TSCĐ. Tuy nhiên, cần thu thập thêm hồ sơ pháp lý và xác định rõ mục đích ghi nhận của công ty để có tư vấn phù hợp nhất giữa việc ghi nhận TSCĐ hoặc chi phí trả trước.

Câu 4: Địa điểm kinh doanh của công ty tại Quận Bình Thạnh, TP.HCM được thành lập sau 6 tháng đầu năm thì khoản thuế môn bài phải nộp là bao nhiêu?

Trả lời:
- Theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Thông tư 65/2020/TT-BTC, nếu địa điểm kinh doanh được thành lập trong 6 tháng cuối năm, thì mức lệ phí môn bài phải nộp bằng 50% mức lệ phí cả năm.

- Vì địa điểm kinh doanh tại Quận Bình Thạnh được thành lập sau 30/6, công ty sẽ chỉ cần nộp 50% mức lệ phí môn bài cả năm đối với địa điểm kinh doanh này.

Kết luận:
Mức lệ phí môn bài phải nộp là: 500.000 VNĐ (áp dụng cho địa điểm kinh doanh thành lập trong 6 tháng cuối năm).

Cơ sở pháp lý:
Khoản 4, Điều 1, Thông tư 65/2020/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư 302/2016/TT-BTC:

“Tổ chức, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh… được thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế… trong thời gian 6 tháng cuối năm thì nộp 50% mức lệ phí môn bài cả năm.”

- Tham khảo tại: Thông tư 65/2020/TT-BTC

Câu 5: Chi phí vé máy bay và khách sạn do công ty tại Việt Nam chi trả cho một giám đốc người nước ngoài (không ký HĐLĐ, có visa lao động, ở Việt Nam 91 ngày trong năm 2024) có phải chịu thuế thu nhập cá nhân (TNCN) không?

Trả lời:
Theo quy định của pháp luật thuế hiện hành:

a) Trường hợp cá nhân không cư trú:
Người nước ngoài chỉ có mặt tại Việt Nam 91 ngày trong năm 2024, do đó được xác định là cá nhân không cư trú theo quy định tại Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

b) Trách nhiệm nộp thuế TNCN:
Cá nhân không cư trú chỉ phải nộp thuế TNCN đối với thu nhập phát sinh tại Việt Nam.

c) Xác định khoản chi phí có chịu thuế hay không:

- Trong tình huống này, cá nhân không ký HĐLĐkhông nhận lương từ công ty tại Việt Nam.

- Nếu chi phí vé máy bay và khách sạn được thanh toán bởi công ty tại Việt Nam, trên cơ sở quyết định công tác từ công ty mẹ ở nước ngoài và mang tính chất công tác phục vụ công việc của công ty mẹ, thì các khoản chi này không được xem là thu nhập chịu thuế TNCN.

Kết luận:
Trong trường hợp này, giám đốc người nước ngoài không phải nộp thuế TNCN đối với chi phí vé máy bay và tiền thuê phòng khách sạn nếu các khoản chi này được xác định là chi phí công tác do công ty mẹ chi trả và không mang tính chất tiền lương, tiền công.

- Cơ sở pháp lý:

- Thông tư 111/2013/TT-BTC, Điều 2 – Về đối tượng cư trú, không cư trú

- Thông tư 111/2013/TT-BTC, Điều 3 – Thu nhập chịu thuế TNCN

Tham khảo tại: Thông tư 111/2013/TT-BTC

Câu 6: Công ty mẹ đã thanh toán chi phí ban đầu cho một số phân hệ của phần mềm FAST (bao gồm các phân hệ như tồn kho, mua hàng, bán hàng). Sau đó, công ty mẹ xuất hóa đơn cho công ty con tại Việt Nam về dịch vụ tư vấn triển khai phần mềm FAST cho các phân hệ này?

Trả lời:
Chi phí phần mềm FAST (bao gồm các phân hệ liên quan như tồn kho, mua hàng, bán hàng) mà công ty mẹ xuất hóa đơn cho công ty con tại Việt Nam có thể được ghi nhận vào Tài khoản 242 (Chi phí trả trước) và phân bổ trong 3 năm là hoàn toàn hợp lý. Đây là cách ghi nhận chi phí đối với các khoản chi phí có tính chất trả trước hoặc có thời gian sử dụng lâu dài, như trường hợp chi phí triển khai phần mềm.

Kết luận:
Chi phí phần mềm FAST cho các phân hệ liên quan có thể được ghi nhận vào chi phí trả trước và phân bổ trong 3 năm, theo quy định tài chính hiện hành.

Câu 7: Công ty mẹ thực hiện thuê server (máy chủ) để phục vụ việc cài đặt phần mềm cho công ty con tại Việt Nam. Phía nhà cung cấp phần mềm xuất hóa đơn trực tiếp cho công ty con. Đồng thời, công ty mẹ cũng xuất hóa đơn cho công ty con liên quan đến chi phí cài đặt máy chủ và tư vấn máy chủ?

Trả lời:
Tình huống này về bản chất tương tự như Câu 1. Chi phí thuê server và dịch vụ tư vấn/cài đặt máy chủ do công ty mẹ xuất hóa đơn cho công ty con là khoản chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động triển khai và vận hành hệ thống phần mềm.

Vì vậy, khoản chi phí này hoàn toàn có thể ghi nhận vào tài khoản 242 – Chi phí trả trước dài hạn, và thực hiện phân bổ trong thời gian 3 năm, tương ứng với thời gian ước tính sử dụng của phần mềm và hệ thống hạ tầng liên quan. Điều này phù hợp với quy định tại Thông tư 200/2014/TT-BTC và thực tiễn kế toán doanh nghiệp.

Kết luận:
Chi phí thuê server, tư vấn máy chủ để triển khai phần mềm, do công ty mẹ xuất hóa đơn cho công ty con, có thể được ghi nhận là chi phí trả trước dài hạn (TK 242) và phân bổ trong 3 năm là phù hợp.

Câu 8: Công ty mẹ thực hiện tư vấn đào tạo cho các cửa hàng của công ty con tại Việt Nam về các lĩnh vực thiết kế, trưng bày, bán hàng. Phía công ty mẹ xuất hóa đơn cho công ty con tại Việt Nam về dịch vụ tư vấn đào tạo này?

Trả lời:
Chi phí tư vấn đào tạo liên quan đến thiết kế, trưng bày và bán hàng cho cửa hàng của công ty con được ghi nhận vào chi phí trả trước là hoàn toàn hợp lý. Việc phân bổ chi phí này trong 3 năm là phù hợp với quy định về phân bổ chi phí trong các trường hợp chi phí có thời gian sử dụng dài hạn, chẳng hạn như chi phí đào tạo và tư vấn chiến lược cho cửa hàng.

Kết luận:
Chi phí tư vấn đào tạo cho cửa hàng về thiết kế, trưng bày, bán hàng, được xuất hóa đơn bởi công ty mẹ cho công ty con tại Việt Nam, có thể được ghi nhận vào chi phí trả trướcphân bổ trong 3 năm là hợp lý.

Câu 9: Một công ty vừa có xuất mặt hàng tôm nhập từ nhà cung cấp tại Cà Mau. Mặt hàng này đã được chế biến qua nhiệt. Tham khảo văn bản thuế thì không chịu thuế. Vậy đối với hóa đơn này, công ty cần xuất hóa đơn KCT hay có thuế GTGT?

Trả lời:

Theo Công văn số 5423/TCT-CS ngày 28/12/2018 về thuế suất thuế GTGT đối với mặt hàng tôm luộc:

- Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã tự nuôi, đánh bắt và sản xuất sản phẩm tôm luộc theo quy trình: tôm tươi nguyên con (hoặc đã lặt đầu) → lột vỏ, rút tim, phân size cỡ → hấp chín có thể ăn được ngay → tẩm màu thực phẩm (hoặc không tẩm màu), không ướp gia vị → cấp đông → đóng gói → bảo quản lạnh thì sản phẩm tôm luộc thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

- Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm tôm luộc theo quy trình nêu trên cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại thì không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Trường hợp bán cho khách hàng là hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì phải kê khai, nộp thuế GTGT với mức thuế suất thuế GTGT 5%.

Như vậy, phải xác định Công Ty nằm ở khâu “tự nuôi, đánh bắt và sản xuất sản phẩm tôm luộc (hay còn gọi là chế biến qua nhiệt), hay nằm ở khâu “kinh doanh thương mại” (hay còn gọi là mua đi bán lại) cho doanh nghiệp khác.

- Nếu Công Ty tự nuôi, đánh bắt và sản xuất sản phẩm tôm luộc (hay còn goi là chế biến qua nhiệt): xuất hóa đơn đầu ra là Không chịu thuế (KCT), khi đó thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ tương ứng.

- Nếu Công Ty mua đi bán lại từ người nông dân thì phải xem xét khách hàng đầu ra là công ty (theo phương pháp khấu trừ hay phương pháp trực tiếp), và bán cho cá nhân, hộ kinh doanh. Nếu bán cho khách hàng là công ty theo phương pháp khấu trừ thì thuộc đối tượng “không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT”, khi đó thuế GTGT đầu vào ĐƯỢC khấu trừ tương ứng. Còn bán ra cho cty theo phương pháp trực tiếp, hay bán cho cá nhân, hộ kinh doanh thì áp dụng mức 5% VAT.

Câu 10:  Công ty có định mức lưu trú cho cán bộ nhân viên (CBNV) khi thực hiện công tác. Trường hợp CBNV lưu trú vượt định mức thì phần chi phí vượt định mức này sẽ xử lý theo hướng nào:

- Ghi nhận đúng định mức (+ VAT nếu có);

- Ghi nhận theo đúng thông tin trên hóa đơn lưu trú, sau đó doanh nghiệp xuất lại hóa đơn đầu ra phân chi phí vượt định mức. Nếu thực hiện hạch toán ghi nhận chi phí theo trường hợp 1 thì có được không?

Trả lời:

Tại khoản 2.9 khoản 2 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC quy định: “Chi phụ cấp cho người lao động đi công tác, chi phí đi lại và tiền thuê chỗ ở cho người lao động đi công tác nếu có đầy đủ hóa đơn, chứng từ được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp doanh nghiệp có khoán tiền đi lại, tiền ở, phụ cấp cho người lao động đi công tác và thực hiện đúng theo quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của doanh nghiệp thì được tính vào chi phí được trừ khoản chi khoán tiền đi lại, tiền ở, tiền phụ cấp.” Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp doanh nghiệp chi phụ cấp cho người lao động đi công tác có khoán tiền ở thì được tính vào chi phí được trừ khoản chi khoán tiền ở, phần vượt mức khoán không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

Câu 11: Doanh nghiệp có dự án bất động sản tại địa phương khác, đã nộp thuế TNDN tại địa phương đó theo từng lần phát sinh và số thuế này được xác định là nộp thừa. Trước năm 2022 được tự động bù trừ khi quyết toán thuế năm, từ năm 2022 không được bù trừ do nộp ngoại tỉnh. Số thuế nộp thừa này xử lý thế nào? Số thuế đã nộp tại địa phương có nghiệp vụ không lên dữ liệu thuế điện tử xử lý thế nào?

Trả lời:

- Về việc xử lý số thuế TNDN nộp thừa: Theo hướng dẫn tại khoản 1, khoản 2 Điều 41 Thông tư số 80/2021/TT-BTC: Điều 41. Trách nhiệm của cơ quan thuế trong việc tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hoàn nộp thừa

1. Trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ hoàn nộp thừa:

a) Cơ quan thuế quản lý trực tiếp có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ hoàn nộp thừa (bao gồm cả trường hợp hoàn trả tiền nộp thừa theo quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp; hoàn trả tiền thuế giá trị gia tăng nộp thừa của người nộp thuế đã nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định tại điểm b, c khoản 3 Điều 13 Thông tư này; hoàn trả tiền nộp thừa khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổidoanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động) trừ trường hợp quy định tại điểm b, c khoản này.

b) Cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ hoàn nộp thừa, nộp nhầm đối với khoản nộp thừa, nộp nhầm của người nộp thuế phát sinh trên địa bàn được giao quản lý thu.

c) Cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ hoàn nộp thừa theo quyết toán thuế thu nhập cá nhân.

2. Trách nhiệm giải quyết hồ sơ hoàn nộp thừa:

a) Cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ hoàn nộp thừa theo quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm thực hiện giải quyết hồ sơ hoàn nộp thừa của người nộp thuế bao gồm: phân loại hồ sơ hoàn thuế thuộc diện hoàn thuế trước hoặc thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế; xác định số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa được hoàn; xác định số tiền thuế nợ, tiền phạt, tiền chậm nộp phải bù trừ với số tiền được hoàn; ban hành Quyết định hoàn thuế hoặc Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước hoặc Thông báo về việc không được hoàn thuế (nếu có); ban hành Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước hoặc Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước gửi Kho bạc Nhà nước để thực hiện hoàn thuế cho người nộp thuế theo quy định.

b) Trường hợp hồ sơ hoàn nộp thừa của người nộp thuế có khoản nộp thừa tại địa bàn nơi được hưởng khoản thu phân bổ, cơ quan thuế quản lý trực tiếp có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ để giải quyết hồ sơ hoàn nộp thừa theo quy định tại điểm a khoản này cho người nộp thuế.….”“Điều 42. Hồ sơ hoàn nộp thừa…

2. Hồ sơ hoàn nộp thừa các loại thuế và các khoản thu khác gồm:

a) Văn bản đề nghị xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo mẫu số 01/DNXLNT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;

b) Văn bản ủy quyền trong trường hợp người nộp thuế không trực tiếp thực hiện thủ tục hoàn thuế, trừ trường hợp đại lý thuế nộp hồ sơ hoàn thuế theo hợp đồng đã ký giữa đại lý thuế và người nộp thuế;

c) Các tài liệu kèm theo (nếu có).” Căn cứ hướng dẫn nêu trên, trường hợp Công ty anh/chị có phát sinh số thuế nộp thừa sau quyết toán thuế TNDN thì Công ty anh/chị có thể thực hiện đề nghị hoàn hoặc đề nghị hoàn kiêm bù trừ tại CQT quản lý trực tiếp theo quy định.

- Về số thuế đã nộp tại Đà Nẵng có vài nghiệp vụ không lên dữ liệu thuế điện tử: đề nghị Công ty liên hệ với Chi cục Thuế khu vực XII để được hỗ trợ giải đáp.

Câu hỏi 12: Doanh nghiệp thuộc đối tượng áp dụng thuế tối thiểu toàn cầu. Hỏi: Khi áp dụng thuế suất tối thiểu toàn cầu 15%, phần thuế phải nộp bổ sung tính thế nào? Doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi miễn 2 giảm 4 thì áp dụng theo thuế suất nào?

Trả lời:

Ngày 29/11/2023, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết 107/2023/QH15 về việc áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung theo quy định chống xói mòn cơ sở thuế toàn cầu. Khoản 1 Điều 2 và Khoản 1 Điều 4 Nghị quyết số 107/2023/QH15 ngày 29/11/2023 áp dụng

thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung theo quy định chống xói mòn cơ sở thuế toàn cầu quy định:

“Điều 2. Người nộp thuế

1. Đơn vị hợp thành của tập đoàn đa quốc gia có doanh thu trong báo cáo tài chính hợp nhất của công ty mẹ tối cao ít nhất 02 năm trong 04 năm liền kề trước năm tài chính tương đương 750 triệu euro (EUR) trở lên, trừ các trường hợp sau đây....”

“Điều 4. Quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung tối thiểu nội địa đạt chuẩn (QDMTT)

1. Đơn vị hợp thành hoặc tập hợp các đơn vị hợp thành của tập đoàn đa quốc gia theo quy định tại Điều 2 của Nghị quyết này có hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam trong năm tài chính phải áp dụng quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung tối thiểu nội địa đạt chuẩn.

Trường hợp đơn vị hợp thành hoặc tập hợp các đơn vị hợp thành tại Việt Nam có thu nhập theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu và thuế suất thực tế tại Việt Nam dưới mức thuế suất tối thiểu thì thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung tối thiểu nội địa đạt chuẩn tại Việt Nam được xác định theo quy định tại khoản 2 và khoản 9 Điều này.”

Trường hợp các đơn vị hợp thành tại Việt Nam của tập đoàn đa quốc gia thuộc đối tượng áp dụng Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu đáp ứng các điều kiện về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thì vẫn tiếp tục hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định lại pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành. Tuy nhiên, căn cứ Điều 2, Điều 4 Nghị quyết số 107/2023/QH15, sau khi áp dụng ưu đãi, nếu thuế suất thực tế của tập đoàn tại Việt Nam dưới mức thuế suất tối thiểu là 15% thì phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu. Hiện nay, Bộ Tài chính đang trình Chính phủ dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số điều của Nghị quyết số 107/2023/QH15.

Câu hỏi 13: Doanh nghiệp tại địa bàn đặc biệt khó khăn, chuyên mua nông sản của nông hộ về, cân, đóng túi rồi bán cho siêu thị. Doanh nghiệp có được miễn thuế TNDN không hay chỉ được miễn 4 năm, giảm 9 năm?

Trả lời:

Theo quy định của Luật thuế TNDN và các văn bản hướng dẫn thi hành, thu nhập của doanh nghiệp từ chế biến nông sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được miễn thuế TNDN. Trường hợp doanh nghiệp bạn thu mua nông sản của nông hộ về cân, đóng túi sau đó bán cho các siêu thị thì không phải là hoạt động chế biến nông sản, do đó thu nhập từ hoạt động này không được miễn thuế TNDN. Nếu doanh nghiệp bạn đáp ứng điều kiện thực hiện dự án đầu tư mới và dự án đầu tư mở rộng tại địa bàn khuyến khích đầu tư (trong đó có địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn) thì được ưu đãi thuế TNDN theo quy định.

Câu hỏi 14: Doanh nghiệp mua bảo hiểm nhân thọ cho kế toán, mức phí 15 triệu đồng/năm, người đứng tên bên mua là nhân viên, công ty bỏ tiền. Khoản này hạch toán chi phí hợp lý thế nào?

Trả lời:

Theo quy định tại khoản 3, Điều 3 Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/3/2018 của Bộ Tài chính (sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC) thì phần chi vượt mức 03 triệu đồng/tháng/người để: Trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện, bảo hiểm nhân thọ cho người lao động không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN. Căn cứ quy định trên thì về nguyên tắc khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động của Công ty được tính vào chi phí được trừ nếu khoản chi này đáp ứng các quy định về mức chi theo quy định của pháp luật về thuế TNDN, hóa đơn, chứng từ. Ngoài ra, Công ty chỉ được trừ khoản chi này vào chi phí khi đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về bảo hiểm bắt buộc cho người lao động. Việc hướng dẫn hạch toán chi phí mua bảo hiểm, công ty thực hiện theo quy định của pháp luật về kế toán.

Câu hỏi 15: Ví dụ cụ thể về chuyển chi phí lãi vay đối với doanh nghiệp chỉ có quan hệ liên kết, giao dịch liên kết với tổ chức tín dụng và trường hợp còn lại thực hiện như thế nào theo Nghị định 132/2020/NĐ-CP và Nghị định 20/2025/NĐ-CP?

Trả lời:

Doanh nghiệp A chỉ có quan hệ liên kết và phát sinh giao dịch liên kết khi vay vốn tổ chức tín dụng theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 5 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP. Năm 2022, doanh nghiệp A phát sinh chi phí lãi vay không được trừ do vượt mức khống chế: 10 tỷ đồng; Năm 2023, doanh nghiệp A phát sinh chi phí lãi vay không được trừ do vượt mức khống chế: 3 tỷ đồng. Tại kỳ tính thuế TNDN năm 2024, theo quy định tại Nghị định số 20/2025/NĐ-CP thì doanh nghiệp A và tổ chức tín dụng không xác định là các bên có quan hệ liên kết, doanh nghiệp A cũng không có quan hệ liên kết với bên nào khác thì thực hiện như sau:

- Chi phí lãi vay không được trừ do vượt mức khống chế của năm 2022 tính đến cuối kỳ tính thuế TNDN năm 2023 là 10 tỷ đồng và thời gian còn được chuyển chi phí lãi vay nêu trên sang các kỳ sau là 4 kỳ (2024, 2025, 2026 và 2027). Do đó tại các kỳ tính thuế TNDN năm 2024, 2025, 2026 và 2027 thì doanh nghiệp A được phân bổ 2,5 tỷ đồng (10 tỷ đồng : 4 năm = 2,5 tỷ đồng/năm) vào chi phí được trừ khi xác định nghĩa vụ thuế TNDN.

- Chi phí lãi vay không được trừ do vượt mức khống chế của năm 2023 tính đến cuối kỳ tính thuế TNDN năm 2023 là 3 tỷ đồng và thời gian còn được chuyển chi phí lãi vay nêu trên sang các kỳ sau là 5 kỳ (2024, 2025, 2026, 2027 và 2028). Do đó tại các kỳ tính thuế TNDN năm 2024, 2025, 2026, 2027 và 2028 thì doanh nghiệp A được phân bổ 600 triệu đồng (3 tỷ đồng : 5 năm = 600 triệu đồng/năm) vào chi phí được trừ khi xác định nghĩa vụ thuế TNDN.

Câu hỏi 16: Tiền thu tiền hàng vào tài khoản cá nhân của kế toán trưởng đồng thời kế toán trưởng giữ tiền để chi tiền cho Công ty, vì vậy trên phiếu thu kế toán trưởng ký đồng thời 2 chỗ là kế toán trưởng và người nộp tiền

Trả lời: 

Ý kiến của chúng tôi:

- Vi phạm nguyên tắc bất kiêm nhiệm: Một người không được kiểm soát toàn bộ vòng tiền (thu, chi, ghi sổ). Nếu bạn vừa là người nộp tiền, vừa là người giám sát (kế toán trưởng), sẽ không có sự kiểm soát chéo, dễ dẫn đến rủi ro gian lận hoặc sai sót.

- Không đảm bảo tính khách quan trong chứng từ: Phiếu thu cần có ít nhất 2 người độc lập (người nộp tiền và người giám sát) để xác nhận giao dịch. Nếu bạn ký cả 2, chứng từ giảm đi sự tin cậy và giá trị pháp lý

- Rủi ro về thuế và kiểm toán: Cơ quan thuế hoặc kiểm toán có thể xem đây là giao dịch không minh bạch, rõ ràng đặc biệt nếu tiền đi qua tài khoản cá nhân thay vì tài khoản công ty. Từ đó, có thể sẽ yêu cầu kiểm tra sao kê của cá nhân kế toán trưởng để xem xét có ghi nhận thiếu doanh thu không.

Căn cứ pháp lý: Luật Kế toán số 88/2015/QH13 - Điều 6. Nguyên tắc kế toán:

Khoản 4: “Phải phản ánh khách quan, đầy đủ, đúng thực tế kinh tế, tài chính phát sinh.”

Kiến nghị:

- Dừng ngay việc nhận tiền vào tài khoản cá nhân. 

Toàn bộ tiền bán hàng phải được nộp vào tài khoản ngân hàng của công ty.
- Thiết lập lại quy trình kiểm soát nội bộ:

+ Người thu và người ký phiếu phải là hai người độc lập.

+ Phiếu thu cần có chữ ký của người nộp tiền (khách hàng), người lập phiếu, thủ quỹ và kế toán trưởng (nếu có).

- Rà soát và điều chỉnh các chứng từ đã phát sinh:

Nếu đã có giao dịch như trên, cần lập biên bản giải trình và điều chỉnh sổ sách kế toán phù hợp.

Mr. Việt - 097 445 2979 : https://zalo.me/0974452979
W: www.viet-partners.com
Fanpage: https://www.facebook.com/VIETPARTNERS
Fanpage đào tạo thực chiến: https://www.facebook.com/TGSACADEMYTAX
Group Zalo cập nhật kiến thức mới hàng ngày: https://zalo.me/g/mgfrgm778
Đặt câu hỏi hỗ trợ free tại Group: https://www.facebook.com/groups/155540603811437

google driver
fanpage facebook
Facebook
0974452979